Tóm tắt con người và quá trình công tác của đại tướng Ngô Xuân Lịch
Đại tướng Ngô Xuân Lịch sinh năm bao nhiêu? Quá trình công tác ra sao? Tất cả sẽ có câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé.
Tóm tắt tiểu sử đại tướng Ngô Xuân Lịch
Ngô Xuân Lịch sinh ngày 20 tháng 4 năm 1954, quê tại phố Lương Xá, phường Yên Bắc, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bố ông làm công tác chính quyền tại thị xã Duy Tiên, gia đình có 5 người nhưng chỉ có anh trai thứ 2 (Ngô Văn Vĩnh) và ông thứ 4 (Ngô Xuân Lịch) là nuôi được. Còn anh cả, anh ba và em út đều mất sớm. Cả gia đình chỉ có ông theo con đường binh nghiệp.
Ông nhập ngũ vào giai đoạn cuối Chiến tranh Việt Nam và được biên chế vào Sư đoàn 341, Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc Quân khu 4 mới thành lập trước đó không lâu tại Nghệ An. Sau đó, ông cùng đơn vị tham chiến trong chiến dịch Hồ Chí Minh sau đó là Chiến tranh biên giới Tây Nam.
Qúa trình công tác Đại tướng Ngô Xuân Lịch
Xem thêm: Những bộ phim chiến tranh Mỹ Đức hay nhất
Đại tướng Ngô Xuân Lịch đi lên từ chiến sĩ lên chức vụ Chính trị viên Tiểu đoàn. Ông là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tướng và chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam, Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh Việt Nam. Ông từng là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Nam. Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, ông từng là Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Bí thư Quân ủy Trung ương.
Sau đây là quá trình công tác của ông:
01/1972 – 7/1973: Chiến sỹ, Tiểu đội phó, Tiểu đoàn 14, Sư đoàn 320, Sư đoàn 308
8/1973 – 10/1974: Tiểu đội trưởng, Tiểu đoàn 14, Trung đoàn 55, Sư đoàn 341, Quân khu 4.
11/1974 – 10/1978: Trung úy, Trung đội trưởng, Chính trị viên phó, Chính trị viên đại đội, Đảng ủy viên Đảng ủy Tiểu đoàn 14, Trung đoàn 55, Sư đoàn 341, Quân đoàn 4.
11/1978 – 3/1981: Thượng úy, Trợ lý tổ chức Phòng Chính trị, Sư đoàn 341, Quân khu 4.
4/1981 – 8/1982: Thượng úy, Học viên Trung cấp Trường Quân chính, Quân khu 4; Học viên Trường Văn hoá Quân đội.
9/1982 – 7/1985: Đại úy, Học viên Học viện Chính trị – Quân sự.
8/1985 – 7/1987: Đại úy, Phó Chủ nhiệm chính trị, Phó Trung đoàn trưởng về chính trị, Bí thư Đảng ủy Trung đoàn, Trung đoàn 667, Trung đoàn 779, Sư đoàn 346, Quân đoàn 26, Quân khu 1; Đảng ủy viên Đảng ủy Quân sự tỉnh Cao Bằng.
8/1987 – 01/1988: Thiếu tá, Bí thư Đảng ủy Trung đoàn, Phó Trung đoàn trưởng về chính trị Trung đoàn 462, Sư đoàn 392, Quân khu 1.
02/1988 – 8/1994: Trung tá, Trợ lý Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị; Học viên Học viện Quốc phòng (1992).
9/1994 – 10/2000: Thượng tá, Phó phòng, Trưởng phòng Công tác Chính trị rồi Phó Cục trưởng Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị; Học viên hoàn thiện cử nhân tại Học viện Chính trị – Quân sự (1995 – 1996).
11/2000 – 4/2003: Đại tá, Phó Bí thư Đảng ủy, Cục trưởng Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị.
5/2003 – 11/2004: Đại tá, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy, Chủ nhiệm chính trị Quân khu 3.
12/2004 – 3/2006: Thiếu tướng, Bí thư Đảng ủy, Phó Tư lệnh chính trị Quân khu 3.
4/2006 – 11/2007: Thiếu tướng rồi Trung tướng, Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Quân khu 3. Học lớp nghiên cứu cán bộ cao cấp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2006). Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng; được chỉ định tham gia Đảng ủy Quân sự Trung ương.
Xem thêm: Thông tin cuộc chiến tranh thế giới thứ 3
12/2007 – 01/2011: Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Đảng ủy Quân sự Trung ương, Trung tướng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
01/2011 – 02/2011: Ủy viên Trung ương Đảng, Trung tướng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng; được chỉ định Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương.
02/2011 – 12/2015: Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thượng tướng (tháng 12/2011), Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Đại biểu Quốc hội khoá XIII (Thăng quân hàm Đại tướng tháng 10/2015).
01/2016 – 4/2016: Ủy viên Bộ Chính trị (khóa XII), Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Đại tướng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
4/2016 – 4/2021: Ủy viên Bộ Chính trị (khóa XII), Ủy viên Ban Cán sự đảng Chính phủ, Phó Bí thư Quân ủy Trung ương, Đại tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Ngày 07/4/2021: Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV phê chuẩn miễn nhiệm chức vụ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Hy vọng qua những thông tin mà chúng tôi cung cấp trên đây các bạn đã hiếu hơn về con người và sự nghiệp của đại tướng Ngô xuân Lịch. Chúc các bạn thành công.