Quân hàm, ngoài cho chúng ta biết rõ về cấp bậc mà còn phân biệt được quân chủng của quân nhân. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin đầy đủ cho bạn về cấp bậc trong quân đội nhân dân Việt Nam.
Quân hàm là gì?
Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc, quân chủng, binh chủng, ngạch bậc, trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam đặt ra từ năm 1946. Tên “Quân đội nhân dân Việt Nam” là do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra.
Năm 1958, bổ sung cấp hàm Thượng tướng.
Giai đoạn 1982 – 1992 quân hàm Thượng tá bãi bỏ, sĩ quan cấp Thượng tá được mặc nhiên nâng thành Đại tá.
Từ năm 1992 quân hàm thượng tá được khôi phục đến nay hệ thống quân hàm trong Quân đội nhân dân Việt Nam ngày càng được hoàn chỉnh ổn định.
Hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam
Theo Lệnh của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 32/2014/L-CTN ngày 09/12/2014, các cấp bậc của Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như sau:
- Hải quân: màu tím than.
- Lục quân, Tác chiến không gian mạng và Bảo vệ Lăng: màu đỏ
- Không quân và Phòng không: màu xanh da trời
- Màu nền của ba quân chủng trên là màu vàng, hạ sĩ quan, binh sĩ màu hồng nhạt.
- Quân hàm Cảnh sát biển có màu viền vàng và màu nền xanh lam.
- Cấp tướng có thêu hình trống đồng
- Quân hàm Bộ đội biên phòng có màu viền là màu đỏ tươi tương tự như Lục quân
Phân biệt quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan quân đội
Các điểm khác nhau được quy định cụ thể như sau:
Tiêu chí | Quân nhân chuyên nghiệp | Sĩ quan |
Căn cứ | Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Quốc phòng năm 2015 | Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam |
Định nghĩa | Là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp. | Là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. |
Vị trí | – Là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý;
– Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội. |
– Là lực lượng nòng cốt của quân đội;
– Là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. |
Đối tượng tuyển chọn | – Tuyển chọn:
· Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; · Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; · Công nhân và viên chức quốc phòng. – Tuyển dụng: · Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng trên; · Thường trú trên lãnh thổ Việt Nam; · Đủ 18 tuổi trở lên. – Hình thức: Xét tuyển hoặc thi tuyển |
Công dân Việt Nam |
Điều kiện tuyển chọn | – Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;
– Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp. |
Có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời;
– Có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự. |
Cấp bậc quân hàm | Xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm: Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp; | Gồm 03 cấp, 12 bậc:
– Cấp Uý có bốn bậc: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý. – Cấp Tá có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá. – Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng. |
Tuổi phục vụ tại ngũ | Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm:
– Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi; – Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi; – Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi. Thời hạn phục vụ tại ngũ – Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp; – Phục vụ cho đến hết hạn tuổi nêu trên. |
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
– Cấp Uý: nam 46, nữ 46; – Thiếu tá: nam 48, nữ 48; – Trung tá: nam 51, nữ 51; – Thượng tá: nam 54, nữ 54; – Đại tá: nam 57, nữ 55; – Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
|
Kéo dài thời hạn |
Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm. | – Không quá 5 năm:
· Khi quân đội có nhu cầu · Sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ · Sức khỏe tốt · Tự nguyện – Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn. |
Thăng quân hàm | Khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn. | – Đủ tiêu chuẩn của sĩ quan;
– Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm; – Đủ thời hạn xét thăng quân hàm: · Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm; · Trung úy lên Thượng úy: 3 năm; · Thượng úy lên Đại úy: 3 năm; · Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm; · Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm; · Trung tá lên Thượng tá: 4 năm; · Thượng tá lên Đại tá: 4 năm; · Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; · Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; · Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; · Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm; – Tuổi xét thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, chỉ cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước. – Lập thành tích đặc biệt xuất sắc được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm. |
Thôi phục vụ | – Hết hạn phục vụ
– Phục vụ cho đến hết hạn tuổi, sau 06 năm kể từ ngày có quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được cấp có thẩm quyền đồng ý; – Hết hạn tuổi cao nhất – Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi mà quân đội không thể bố trí sử dụng; – Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng; – Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp – Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe. |
– Đủ điều kiện nghỉ hưu;
– Hết tuổi phục vụ tại ngũ; – Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; – Không còn đủ tiêu chuẩn sĩ quan tại ngũ.
|
Hình thức thôi phục vụ tại ngũ | – Nghỉ hưu.
– Nghỉ theo chế độ bệnh binh. – Phục viên. – Chuyển ngành. |
– Nghỉ hưu;
– Chuyển ngành; – Phục viên; – Nghỉ theo chế độ bệnh binh. |
Tiền lương | Được xác định theo trình độ đào tạo, chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt. | Được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; |
Nâng lương | – Nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đủ thời hạn nâng lương cho từng đối tượng.
– Mỗi lần chỉ được nâng một bậc; – Lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, học tập và trong thực hiện nhiệm vụ được nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc. – Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị kéo dài thời hạn xét nâng lương. |
– Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm – Đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn. |
Chính sách ưu đãi | – Chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà ở công vụ.
– Phụ cấp về nhà ở |
– Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;
– Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới; – Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ; – Được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ. |
Chăm sóc sức khoẻ | – Được chăm sóc sức khỏe;
– Khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác. – Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi được hưởng chế độ bảo hiểm y tế. |
– Được chăm sóc sức khoẻ;
– Khi bị thương, ốm đau ở xa các cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y, được quân đội thanh toán viện phí. – Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở quân y và dân y. |
Điều kiện nghỉ hưu | – Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
– Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng; – Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi, quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên. |
– Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội;
– Chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên. |
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan Quân đội nhân dân, Sĩ quan Quân đội nhân dân
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan Quân đội nhân dân gồm có ba cấp, mười hai bậc. Hệ thống cấp bậc được chia theo cấp từ cao xuống thấp như sau:
- Cấp tướng, gồm: Đại tướng, thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng
- Cấp tá, gồm: Đại tá, thượng tá, Trung tá, Thiếu tá
- Cấp úy, gồm: Đại úy, thượng úy, Trung úy, Thiếu úy
- Hạ Sĩ quan: Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ Sĩ
- Binh sĩ: Binh nhất, Binh nhì
Cấp Úy sĩ quan Quân đội nhân dân có bốn bậc:
- Thiếu úy
- Trung úy
- Thượng úy
- Đại úy
Cấp Tá sĩ quan Quân đội nhân dân có bốn bậc:
- Thiếu tá
- Trung tá
- Thượng tá
- Đại tá
Cấp Tướng sĩ quan Quân đội nhân dân có bốn bậc:
- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân
- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân
- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân
- Đại tướng.